Bộ Đội La Công Chức Hay Viên Chức

Bộ Đội La Công Chức Hay Viên Chức

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ như sau:

Bộ đội là cán bộ hay công chức?

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

Như vậy, khái niệm đã nêu rõ Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam cho nên bộ đội làm việc trong Quân đội được gọi là sĩ quan nếu được nhà nước phong quân hàm cấp Úy, Tá và Tướng thì không phải là công chức.

Bộ đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ hay công chức?

Căn cứ Điều 11 Luật cán bộ công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ như sau:

+ Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

+ Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.

+ Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương như sau:

+ Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

+ Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:

+ Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về các quyền khác của cán bộ, công chức như sau:

+ Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, một người cán bộ có 3 quyền; đầu tiền là quyền bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ; Thứ hai là quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương; Thứ ba là quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi; Thứ tư là một số quyền khác liên quan đến học tập, nghiên cứu khoa học… đối với một người cán bộ.

Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính

1. Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:

a) Ngạch Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

b) Ngạch Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

c) Ngạch Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

d) Ngạch Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

đ) Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Trường hợp công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thì áp dụng Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung Chuyên viên phòng giáo dục là công chức hay viên chức? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ra sao?

Căn cứ Điều 8 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân như sau:

Như vậy, bạn thấy rằng nghĩa vụ của một người công chức đối với Đảng là trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. Chấp hành nghiêm chỉnh gương mẫu trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối với nhân dân thì một người công chức phải thể hiện sự tôn trọng, tận tụy phục vụ nhân dân bên cạnh đó liên hệ chặt chẽ với nhân dân và lắng nghe ý kiến cũng như phải chịu sự giám sát của nhân dân.

I- PHÂN BIỆT CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC

Giống nhau: Theo Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: Công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.

Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định:

Cán bộ: Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán bộ, công chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định:

Công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức.

Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

II. PHÂN BIỆT CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC

Viên chức (theo Luật Viên chức):

Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ...

Các tin tuyển Công chức, Viên chức Sơn La Tháng 12/2024

Sơn La là một đơn vị hành chính thuộc Việt Nam, cũng như những địa phương khác, Sơn La luôn cần nguồn khá nhiều nhân sự Công chức / Viên chức để phục vụ cho các cơ quan - đoàn thể công vụ. Tuy nhiên, không phải bao giờ các tin tuyển dụng Công chức tại Sơn La cũng được tiếp cận đến đúng nhân sự đang tìm việc làm có kinh nghiệm và năng lực phù hợp.

Hiểu khó khăn đó, Vieclamgiaoduc.vn đã cho ra trang tổng hợp tin tức tuyển dụng việc làm công chức để hỗ trợ người tìm việc cũng như các cơ quan nhà nước có thể tìm và tiếp cận thông tin một cách dễ dàng hơn.

Một số ưu điểm nổi bật của tính năng tìm việc làm công chức, viên chức tại Vieclamgiaoduc.vn như sau:

- Thông tin mới nhất và chuẩn xác: Chúng tôi có đội ngũ nhân sự năng nổ và tâm huyết, có chuyên môn cao trong việc tìm và biên soạn những tin đăng tuyển dụng công chức Sơn La. Các tin tuyển dụng được bổ sung liên tục và luôn là mới nhất cho người tìm việc.

- Tính năng bộ lọc dữ liệu: Bộ lọc dữ liệu được chúng tôi nghiên cứu để hỗ trợ tốt nhất cho người dùng, bạn có thể tìm cụ thể tên vị trí công việc, địa điểm, ngạch việc làm công chức.

- Bảo mật và miễn phí: Chúng tôi không yêu cầu bạn phải cung cấp bất cứ thông tin cá nhân nào để đọc tin tuyển dụng công chức Sơn La, mọi thông tin là miễn phí

Với những ưu điểm tuyệt vời trên, tại sao bạn không thử sử dụng vieclamgiaoduc.vn để tìm về cho mình một vị trí công việc như mong muốn với các đãi ngộ hấp dẫn!

Cán bộ, công chức, viên chức là các đối tượng có chỗ đứng nhất định trong xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể phân biệt được sự khách nhau giữa các chức danh này, đặc biệt là đối với một số ngành nghề như chuyên viên phòng giáo dục thường bị nhầm lẫn và nhận sai chức danh. Bài viết dưới đây, ACC cung cấp cho quý bạn đọc thông tin và giải đáp thắc mắc về việc Chuyên viên phòng giáo dục là công chức hay viên chức?

Chuyên viên là ngạch công chức hành chính xếp cho người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.

Chuyên viên được sử dụng trong các ngành nghề như bác sỹ, kỹ sư, luật sư, kiến trúc sư, hạ sĩ quan quân đội, y tá, kế toán, giáo dục, nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, các nhân viên xã hội, các nghệ sĩ, chuyên gia thông tin, thủ tư và còn nhiều ngành nghề hơn nữa trong đơn vị hành chính nhà nước.

Chuyên viên phải có trình độ đại học hoặc tương đương, biết một ngoại ngữ (trình độ A).

Ngạch chuyên viên là công chức chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp giúp việc cho lãnh đạo các đơn vị (Phòng, Ban, sở, Vụ, Cục…) tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ liên quan.

Ngạch chuyên viên thường làm việc từ cấp Quận/ Huyện trở lên đến Cục – Vụ.

Hiện nay ở Việt Nam có 05 ngạch công chức chính như sau:

–  Ngạch Chuyên viên cao cấp (01.001) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên cao cấp, Kiểm toán viên cao cấp, Kế toán viên cao cấp…)

– Ngạch Chuyên viên chính (01.002) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên chính, Kiểm toán viên chính, Kế toán viên chính…)

– Ngạch Chuyên viên (01.003) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên, Kiểm toán viên, kế toán viên…)

– Ngạch Cán sự (01.004) – Hoặc tương đương (VD: Kế toán viên trung cấp, kiểm soát viên trung cấp, Kiểm tra viên trung cấp hải quan…)

+ Ngạch Nhân viên (01.005) – Hoặc tương đương (VD: Nhân viên đánh máy, nhân viên kỹ thuật, nhân viên văn thư…)