Nhập khẩu và xuất khẩu được coi là những hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Về mặt khách quan, đây còn được coi là hoạt động lưu thông hàng hóa bị ràng buộc bởi các yếu tố như chính sách, quyền hạn, văn hóa hay cả về chính trị. Nhưng nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa này là loại hoạt động được hoạch định rõ ràng nhờ vào cách tính cơ cấu xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu và xuất khẩu được coi là những hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Về mặt khách quan, đây còn được coi là hoạt động lưu thông hàng hóa bị ràng buộc bởi các yếu tố như chính sách, quyền hạn, văn hóa hay cả về chính trị. Nhưng nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa này là loại hoạt động được hoạch định rõ ràng nhờ vào cách tính cơ cấu xuất nhập khẩu.
Vì kết quả tính cơ cấu này phản ánh mức độ xuất – nhập khẩu của một quốc gia. Cơ cấu xuất nhập khẩu là một phần của hoạch định chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Qua đó, ta thấy được tỷ trọng của từng thành phần trong cán cân xuất nhập khẩu. Dự đoán hay kết luận tổng quan về xu hướng xuất siêu hay nhập siêu của nền kinh tế trong một quốc gia hay 1 vùng lãnh thổ.
Với đặc thù là giá trị hình thành nên cán cân xuất nhập khẩu, cơ cấu xuất nhập khẩu cũng có định nghĩa và các đặc điểm cơ bản, như những thành phần khác.
Cán cân xuất nhập khẩu được tính dựa trên cơ cấu xuất nhập khẩu. Tỷ số này giúp phản ánh được mức độ xuất – nhập khẩu của một quốc gia. Cơ cấu xuất nhập khẩu là một phần của hoạch định chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Từ các chỉ số này, ta thấy được tỷ trọng của từng thành phần trong cán cân xuất nhập khẩu. Dự đoán hay kết luận tổng quan về xu hướng xuất siêu hay nhập siêu của nền kinh tế trong một quốc gia hay 1 vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, xuất nhập khẩu từ lâu đã trở thành một trong những động lực chủ yếu của sự tăng trưởng kinh tế. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo công ăn việc làm cho người dân. Đồng thời cũng nâng cao đời sống của người dân. Đây là hoạt động mang tính hoạch định và đóng góp về nhiều mặt.
Vì thế, để có được các phương án hoạch định cùng động thái chuyển biến cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, phải có được cơ sở phản ánh khách quan và chính xác về tình hình này.
– Tính tổng giá trị xuất, nhập khẩu từng năm (= Giá trị xuất khẩu + Giá trị nhập khẩu).– Tính cơ cấu giá trị xuất khẩu từng năm (= giá trị xuất khẩu : tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm đó x 100).– Tính cơ cấu giá trị nhập khẩu từng năm (= 100% – Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm đó).
Tính tổng giá trị xuất, nhập khẩu từng năm (= Giá trị xuất khẩu + Giá trị nhập khẩu).
Tính cơ cấu giá trị xuất khẩu từng năm (= giá trị xuất khẩu : tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm đó x 100).
Tính cơ cấu giá trị nhập khẩu từng năm (= 100% – Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm đó).
Ví dụ: Giá trị xuất, nhập khẩu của Nhật Bản vào giai đoạn 1990 – 2015
Tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm 1990 = 287,6 + 235,4 = 523,0 (tỷ USD).
Tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm 1995 = 443,1 + 335,0 = 779 (tỷ USD).
Tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm 2000 = 479,2 + 379,5 = 858,7 (tỷ USD).
Tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm 2005 = 565,7 + 454,5 =1020,2 (tỷ USD).
Tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm 2010 = 679,8 + 692,4 = 1462,2 (tỷ USD).
Tổng giá trị xuất, nhập khẩu năm 2015 = 624,8 + 648,3 = 1273,1 (tỷ USD).
Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 1990 = 287,6 : 523,0 x 100 = 55%.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 1995 = 443,1 : 779 x 100 = 56,9%.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 2000 = 479,2 : 858,7 x 100 = 55,8%.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 2005 = 565,7 : 1020,2 x 100 = 55,4%.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 2010 = 769,8 : 1462,2 x 100 = 52,64%.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 2015 = 624,8 : 1273,1 x 100 =49%.
Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 1990 = 100% – 55% = 45%.
Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 1990 = 100% – 56,9% = 43,1%.
Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 1990 = 100% – 55,8% = 44,2%.
Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 1990 = 100% – 55,4% = 44,6%.
Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 1990 = 100% – 52,64% = 47,36%.
Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 1990 = 100% – 49% = 51%.
Nhận xét tình hình xuất – nhập khẩu của Nhật Bản:
Nhìn chung, giai đoạn năm 1990 – 2015, giá trị xuất khẩu của Nhật Bản có sự thay đổi và cơ cấu dần tiến tới sự cân đối. Với tỷ trọng xuất khẩu có xu hướng giảm và tỷ trọng nhập khẩu tăng, chỉ số lần lượt là 5,9% và 5,8%.
Từ năm 1990 – 2010, Nhật Bản luôn là nước xuất siêu và có tỷ trọng xuất siêu lớn nhất vào năm 1995, chỉ số là 56,9%. Điều này cho thấy sự chuyển dịch hướng phát triển của Chiến lược xuất nhập khẩu tại Nhật Bản. Từ nhập siêu sang xuất siêu. Đồng thời phản ánh sự phát triển nền kinh tế và các chỉ số của Nhật Bản đang phát triển theo hướng tích cực.
Cơ cấu xuất nhập khẩu hay còn gọi là tổng thể của những bộ phận giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất – nhập khẩu và hợp thành tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các vùng, các quốc gia cùng những mối quan hệ ổn định, phát triển mạnh mẽ giữa các bộ phận đó dựa theo điều kiện kinh tế – xã hội nhất định trong thời kỳ nào đó.
Ở một cách hiểu khác, cơ cấu xuất nhập khẩu là kết quả phản ánh quá trình lao động hay sáng tạo ra các giá trị. Đây là góc nhìn chân thực nhất về bức tranh thị trường gồm trình độ lao động, yếu tố con người và sự tác động của các yếu tố này vào sự phân công lao động cả ở trong nước và quốc tế. Đây là yếu tố có tác động tỷ lệ thuận với sự thay đổi và phát triển của quốc gia đó.
Xem thêm một số bài viết liên quan:
Xuất nhập khẩu là cụm từ gọi chung cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa ra – vào thị trường. Nói đơn giản, xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh giữa 2 hay nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ với nhau.
Cơ cấu xuất nhập khẩu là tổng thể của những bộ phận giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất – nhập khẩu và hợp thành tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các vùng, các quốc gia cùng những mối quan hệ ổn định, phát triển mạnh mẽ giữa các bộ phận đó dựa theo điều kiện kinh tế – xã hội nhất định trong thời kỳ nào đó.
– Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa giữa các nhóm hàng đang chuyển biến theo hướng tích cực hay tiêu cực. Điều này phản ánh lộ trình thực hiện mục tiêu Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu theo từng thời kỳ của quốc gia. Bên cạnh đó, có biện pháp khắc phục và thay đổi khi tỷ trọng cơ cấu đi lệch hướng so với mục tiêu ban đầu. – So sánh sự dịch chuyển trong nội bộ từng nhóm hàng của xuất nhập khẩu. – So sánh hàng hóa xuất nhập khẩu của quốc gia, nhận xét xu hướng chuyển dịch từ các nguyên liệu thô sang sơ chế hoặc tăng hàm lượng có chế biến.
a. Tính cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2000 đến 2020 của Liên bang Nga: Để tính cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Liên bang Nga trong giai đoạn 2000 - 2020, ta thực hiện như sau:- Tính tổng giá trị xuất nhập khẩu từng năm bằng cách cộng giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu.- Tính cơ cấu giá trị xuất khẩu bằng công thức: (Giá trị xuất khẩu / Tổng giá trị xuất nhập khẩu) x 100.- Tính cơ cấu giá trị nhập khẩu bằng công thức: 100% - Cơ cấu giá trị xuất khẩu.- Ta có bảng số liệu sau:
b. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu và nhận xét:- Biểu đồ cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2020:
- Cơ cấu giá trị xuất khẩu của Nga có sự thay đổi:
+ Cơ cấu giá trị nhập khẩu năm 2000 đến năm 2010 tăng, năm 2015 giảm đi chút so với năm 2010, đến năm 2020 lại có xu hướng tăng lên.
+ Cơ cấu giá trị xuất khẩu năm 2000 đến năm 2010 có xu hướng giảm, đến năm 2015 thì tăng lên đôi chút và năm 2020 lại có xu hướng giảm đi đáng kể.* Kết luận:
- Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của Nga giai đoạn 2000 - 2020 cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu xuất nhập khẩu của Nga.